Lịch sử Chủ_tịch_Ủy_ban_Quốc_vụ_Cộng_hòa_Dân_chủ_Nhân_dân_Triều_Tiên

Chức vụ bắt nguồn từ chức danh Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng của Ủy ban Nhân dân Trung ương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Chosŏn'gŭl: 조선민주주의인민공화국 중앙인민위원회 국방위원회 위원장) được thành lập 28/12/1972 cùng với Ủy ban Quốc phòng, lúc đó là một ủy ban trực thuộc Ủy ban Nhân dân Trung ương. Chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vào thời điểm đó là Kim Il-sung, mặc nhiên là Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, cũng như là Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên, ông đảm nhiệm chức vụ từ ngày 28/12/1972 đến ngày 9/4/1993.

Hiến pháp năm 1972 được sửa đổi và phê duyệt vào ngày 22/5/1992 quy định rằng Chủ tịch nước không làm Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng và Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Việc sửa đổi tương tự cũng khiến Ủy ban Quốc phòng trở thành một tổ chức riêng biệt khỏi Ủy ban Nhân dân Trung ương để trở thành cơ quan lãnh đạo quân sự cao nhất trong cả nước. Sửa đổi này cho phép Kim Jong-il được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Chosŏn'gŭl: 민주주의 인민 위원회 위원장) vào ngày 9/4/1993 sau khi được bổ nhiệm làm Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên ngày 24/12/1991.

Sau cái chết của Kim Il-sung vào ngày 8/7/1994, hiến pháp năm 1972 đã được tiếp tục sửa đổi và phê duyệt vào ngày 5/9/1998, đưa Ủy ban Quốc phòng trở thành cơ quan lãnh đạo và quản lý quân sự cao nhất, giúp nó trở thành cơ quan ra quyết định cao nhất ở Bắc Triều Tiên. Việc sửa đổi cũng bãi bỏ vị trí Chủ tịch nước sau khi Kim Il-sung được coi là Chủ tịch vĩnh viễn của đất nước. Việc sửa đổi quy định rằng Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng chỉ huy toàn bộ lực lượng vũ trang và chỉ đạo quốc phòng. Đưa chức vụ Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng là một chức vụ quyền lực nhất trong đất nước mặc dù Hiến pháp sửa đổi không nêu rõ như vậy.

Một sửa đổi khác đối với hiến pháp năm 1972 đã được phê duyệt vào ngày 9/4/2009, tuyên bố rằng Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng là "lãnh đạo tối cao" của đất nước. Việc sửa đổi cũng quy định quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng, như hướng dẫn các vấn đề chung của nhà nước, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm tướng lĩnh ngành quốc phòng, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp ước, xin ân xá, và tuyên bố tình trạng khẩn cấp hoặc tình trạng chiến tranh, đó là quyền hạn trước đây được trao cho toàn thể Ủy ban Quốc phòng.

Kim Jong-il từng là Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng từ ngày 9/4/1993 cho đến khi ông qua đời vào ngày 17/12/2011. Cái chết của ông đã dẫn đến một sửa đổi khác trong hiến pháp năm 1972 được phê chuẩn vào ngày 13/4/2012, coi Kim Jong-il là Chủ tịch vĩnh viễn của Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Chosŏn'gŭl: 조선 민주주의 인민 공화국 영원한 국방 위원장), và cho phép con trai ông Kim Jong-un kế vị ông làm Chủ tịch thứ nhất của Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Chosŏn'gŭl: 조선 민주주의 인민 공화국 국방 위원회 1 위원장, Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên).

Kim Jong-un từng là Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Quốc phòng từ ngày 13/4/2012 đến ngày 30/6/2016, khi sửa đổi hiến pháp năm 1972 đã được phê chuẩn đã tạo ra Ủy ban Quốc vụ thay thế Ủy ban Quốc phòng thành cơ quan ra quyết định cao nhất trong nước. Sửa đổi tương tự này cũng tạo ra văn phòng hiện tại của Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ mà Kim Jong-un được bầu.

Liên quan

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chủ tịch Quốc hội Việt Nam Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Chủ thể liên bang của Nga Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam